UCP 600 là gì trong thanh toán quốc tế năm 2023 

Xuất nhập khẩu những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này không thấy xa là mấy khi nói về UCP. Vậy UCP 600 là gì? Và tại sao những doanh nghiệp sản xuất phải biết về UCP. Hãy cùng Ozfreight tìm hiểu ngay dưới bài viết này nhé!

UCP 600 là gì? 

 UCP là Quy tắc và Thực hành đồng nhất Tín dụng chứng từ (tiếng Anh: The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits) là một bộ những hướng dẫn trong việc quản lý và lưu trữ thư tín dụng (hay L/C) . UCP được cả ngân hàng cùng những bên liên quan khác sử dụng ở trên 175 quốc gia. Khoảng 11-15% thương mại quốc tế sử dụng thư tín dụng với tổng giá trị hơn 1.000 tỷ USD mỗi năm. 

UCP là gì? 
UCP là gì? 

 Lịch sử hình thành của UCP

 UCP – Uniform Customs and Practice for Documentary Credits, là tổng hợp những nguyên tắc và thông lệ pháp lý do ICC xây dựng và ban hành, trong đó xác định quyền và trách nhiệm của mỗi bên tham gia trong hoạt động tín dụng chứng từ khi L/C dẫn chiếu theo UCP. UCP được xuất bản lần đầu năm 1933 và có các đợt bổ sung: 1951, 1962, 1974, 1983, 1993, 2007. Phiên bản mới nhất, UCP 600 có hiệu lực ngày 1/7/2007 với 39 điều khoản so với 49 điều khoản của UCP 500 (1993) . 

 Lịch sử hình thành
 Lịch sử hình thành

 Tính chất pháp lý của UCP 600 

 UCP 600 không phải là luật nên không có tính pháp lý cần thiết. Do đó mà mọi phiên bản UCP vẫn còn có giá trị. Cũng khi dẫn chiếu UCP phải nêu rõ UCP đó đang được sử dụng.

 UCP chỉ có giá trị pháp lý nhất định khi trong L/C có dẫn chiếu đến UCP. 

 Nếu UCP xung đột với luật quốc gia, tức là luật quốc gia vi phạm UCP có hiệu lực pháp lý. Điều này có nghĩa là, phán quyết của tòa tỉnh sẽ bác bỏ nội dung thỏa thuận về L/C. 

 Trong giao dịch L/C, mỗi bên phải chấp hành những điều khoản của L/C trước sau rồi mới tuân thủ theo điều khoản của UCP. 

 Tính chất pháp lý của UCP 600 
 Tính chất pháp lý của UCP 600 

 Nội dung của UCP 

UCP có những nội dung như sau:

Các dịch vụ UCP

 Ngân hàng thông báo (Advising Bank) là ngân hàng cung cấp L/C đến người sử dụng. 

 Người đề xuất cấp L/C (Applicant) : là bên có L/c mới nhất theo yêu cầu của ngân hàng. Thông thường người yêu cầu mở cửa L/C là bên thụ hưởng

 Người hưởng (Beneficiary) là bên nhận khoản tiền này. Thường người hưởng là bên nhận.

 Xuất trình xác nhận (Complying presentation) : là việc cung cấp chứng từ tương ứng với những yêu cầu và điều khoản của L/C. 

 Xác nhận (Confirmation) 

 Ngân hàng chứng thực (Confirming Bank) : là ngân hàng thêm những xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu của người xin cấp L/C hoặc yêu cầu của ngân hàng khác. 

 Tín dụng (Credit) thường được hiểu là tín dụng thư hoặc thư tín dụng. 

 Thanh toán (Honor) bao gồm thanh toán tiền ngay, thanh toán hoá đơn, và nhận hối phiếu. 

 Ngân hàng đầu tư (Issuing Bank) , là ngân hàng nhận cung cấp L/C theo yêu cầu của người đề xuất phát hành L/C. 

 Chiết khấu (Negotiation) là việc Ngân hàng được chọn mua lại phiếu (để tuyên đòi tiền ngân hàng khác) và/hay cung cấp chứng từ xuất trình thích hợp với hình thức trả trước hoặc chấp nhận tạm ứng trước tiền cho người thụ hưởng. 

 Ngân hàng được lựa chọn (Nominated Bank) , là ngân hàng mà ở đấy L/C có giá trị hoàn trả hay chiết khấu. 

 Xuất trình chứng từ (Presentation) là việc cung cấp chứng từ theo L/C cho ngân hàng khác hay cho ngân hàng mình lựa chọn. 

 Người cung cấp chứng từ (Presenter) là người hưởng, ngân hàng thanh toán hoặc một bên khác tiến hành việc xuất trình. 

Các dịch vụ UCP
Các dịch vụ UCP

 Trách nhiệm của mỗi Ngân hàng 

 Trách nhiệm của Ngân hàng thanh toán (Điều 7 – UCP 600) 

 Sau khi nhận hồ sơ đề nghị cấp L/C, Ngân hàng phát hành cần xác minh các nội dung liên quan của giao dịch L/C. 

 L/C phải được gửi theo thư (qua đường bưu chính) và bằng điện (Telex, fax hoặc SWIFT) . 

 Khi chứng từ xuất trình là hợp lệ thì ngân hàng sẽ có trách nhiệm thanh toán nếu L/C có giá trị trả ngay, bảo lãnh hoặc chấp thuận bởi ngân hàng đó. 

 Ngân hàng thương mại chịu chế tài không huỷ bỏ việc tiến hành giao dịch tính từ ngày tín dụng được cấp. 

 Ngân hàng thương mại cam kết bồi hoàn với ngân hàng được chỉ định khi ngân hàng được chọn đã bàn giao hoặc bán ra bộ chứng từ tương ứng và đã gửi chứng từ sang ngân hàng khác. 

Trách nhiệm của Ngân hàng là (Điều 8 – UCP 600) 

 Đối với những nhà xuất nhập khẩu cần có tài sản bảo đảm để được giao dịch thì một ngân hàng khác sẽ đứng đầu ra chứng thực L/C theo yêu cầu của ngân hàng cung cấp. 

 Ngân hàng này phải là ngân hàng rất có uy tín. Trên thực tế, người ta hay chỉ định ngân hàng xác nhận, nếu không chỉ định thì ngân hàng phát hành sẽ tự động lựa chọn, vì vậy ngân hàng đó còn được gọi là ngân hàng xác nhận. 

 Thông thường yêu cầu này được quy định trong một “Thư yêu cầu”, có thể được in đè trên L/C ở phần “Các điều kiện khác” hay “Ghi chú”. Ngân hàng được yêu cầu chứng thực L/C, nếu chấp thuận thì sẽ ra thông báo của mình đồng thời với ngân hàng xác nhận cho người thụ hưởng; nếu không đồng ý cũng cần công bố ngay để ngân hàng đó biết. 

 Trách nhiệm thanh toán tiền trước hết thuộc về ngân hàng cung cấp, nếu ngân hàng đó không thực hiện thì ngân hàng sẽ tiến hành chi trả thay thế. Cũng theo hướng dẫn của UCP thì việc chứng thực của ngân hàng phải tạo thành một cam kết chắc chắn, không bỏ trống hoặc thay thế vào cam kết của ngân hàng cung cấp.  

 Khi chứng từ cung cấp là hợp lệ thì ngân hàng xác nhận có trách nhiệm chi trả nếu L/C có hiệu lực. 

 Khi chứng từ thanh toán là hợp lệ thì ngân hàng xác nhận sẽ được miễn trừ truy trả, nếu L/C có hiệu lực ngay tại ngân hàng đó. 

 Ngân hàng xác nhận có hiệu lực không huỷ bỏ ngang với việc hoàn trả hay khấu trừ tính từ ngày ký L/C. 

 Ngân hàng xác nhận cam kết trả tiền tại 1 ngân hàng theo chỉ định khác khi ngân hàng này đã thanh toán hoặc đã khấu trừ với xuất trình hợp lý và đã gửi chứng từ đến ngân hàng đó. 

 Cam kết chuyển tiền của ngân hàng bảo lãnh do ngân hàng đã lựa chọn khác với cam kết của ngân hàng thông báo đối với người thụ hưởng. 

 Trách nhiệm của Ngân hàng xác nhận (Điều 9 – UCP 600) 

 Mục đích gửi L/C đến ngân hàng là: kiểm tra sự thực ngoài của L/C trước khi thông báo với người xuất 

 Bất kỳ L/C hoặc thay đổi L/C nếu không xác minh về sự trung thực này thì ngân hàng thương mại cần chuyển ngay đến ngân hàng nhập khẩu. 

 Ngân hàng thông báo cần cung cấp đúng và đủ những điều kiện và điều khoản của L/C hoặc thay đổi L/C đã nhận gửi đến người nhập khẩu. 

 Ngân hàng thông báo không có trách nhiệm đối với những sơ suất trong việc giải thích hoặc sử dụng một số thuật ngữ chuyên ngành, không phải trách nhiệm về thời gian giao nhận sản phẩm của người nhập khẩu và khả năng chi trả của người yêu cầu. 

 Trách nhiệm của Ngân hàng phát hành chỉ định (Điều 12 – UCP 600) 

 Khi chứng từ xuất trình là hợp lệ, ngân hàng phát hành phải được ngân hàng khác uỷ quyền để thanh toán: 

 Trả ngay lại người nhận nếu L/C ghi “available with the nominated bank by sight payment”. 

 Chấp nhận trả chậm nếu L/C yêu cầu “available with the nominated bank by acceptance”. 

 Cam kết thanh toán nếu L/C yêu cầu “available with the nominated bank by deferred payment”. 

 Chiết khấu tiền mặt hay một số chứng từ nếu L/C yêu cầu “available with the nominated bank by negotiation”. 

Thay đổi của UCP 600 so với 500 

 Đầu tiên: về nội dung, UCP 600 được cấu trúc lại với 39 điều khoản (khác với 49 điều khoản của UCP 500) , trong đó có nhiều khái niệm và giải thích thuật ngữ mới nhằm việc làm sáng tỏ nghĩa của những thuật ngữ đang bị tranh luận trong bản UCP 500. 

 Thứ hai, UCP 600 đã quy định cụ thể thời gian thực hiện việc từ chối hay chấp thuận những chứng từ khống là khoảng thời gian cố định “5 ngày làm việc ngân hàng” (five banking days) . Giấy tờ ở UCP 500, khoảng thời gian trên được ghi không rõ là “Thời gian hợp lý” (Reasonable Time) và “Không chậm trễ” (Without delay) nhằm xác minh chứng từ và phát hiện chứng từ giả mạo. Cụ thể như sau: 

 Thứ ba, UCP 600 đã đưa thêm điều kiện mới là chữ ký của người yêu cầu mở cửa và người hưởng lợi ích thương mại đều được ghi trên chứng từ theo quy định nêu trong L/C: 

 Thứ tư, theo UCP 600 thì ngân hàng chỉ được quyền bác bỏ chứng từ và trả lại chứng từ đến người yêu cầu mở thư tín dụng khi xét thấy các hồ sơ chứng từ hợp lệ của họ. 

Thay đổi của UCP 600 so với 500 
Thay đổi của UCP 600 so với 500 

 

 Trên đây là bài viết về thông tin UCP 600 là gì, khi phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đang là phương thức thương mại quốc tế phổ biến thì yêu cầu hiểu biết những nguyên tắc và thông lệ chung về giao dịch xuất nhập khẩu như UCP 600 là một yêu cầu quan trọng đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp của bạn. Nếu như bạn có thắc mắc nào hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *