Xuất nhập khẩu là một ngành mở và cần phải sử dụng một khối lượng thuật ngữ tiếng anh vô cùng nhiều. Trong bài viết này, Ozfreight sẽ chia sẻ 56 thuật ngữ tiếng Anh xuất nhập khẩu được sử dụng thông dụng và các từ đi kèm vô cùng quan trọng trong lĩnh vực này.
Mục lục
Danh sách các thuật ngữ tiếng anh xuất nhập khẩu
- On-spot Export: xuất khẩu tại chỗ
- On-spot Import: nhập khẩu tại chỗ
- Export turnover and import turnover: tương ứng là Kim ngạch xuất và kim ngạch nhập, những giá trị trên sẽ thay đổi theo từng thời kỳ. Dó là số nhân tài thu về từ xuất khẩu, hay tổng giá trị chi để vận chuyển và có thể quy đổi sang một đơn vị tiền thống nhất.
- B/L (Bill of lading) : Vận đơn là một loại chứng từ thương mại được sử dụng bởi đơn vị vận chuyển sau khi họ kiểm tra hàng hoá để sẵn sàng xuất khẩu. Vận đơn có giá trị như biên lai chứng minh đơn vị này đã lấy hàng rồi gửi tới. Vận đơn cũng có nghĩa là hợp động vận tải đã được ký. Có hai loại vận đơn phổ biến hiện nay là AWB (Air Waybill – vận đơn hàng không) và BL (Ocean bill of lading – vận đơn tàu biển) .
- Air Freight là như thế nào: Thuật ngữ được sử dụng nhằm mô tả hoạt động vận tải hàng không. Bao gồm các chủ thể như người, hàng hoá, hành khách, bưu phẩm, bưu kiện, thư từ, . ..
- Sea Freight: thuật ngữ thương mại nghĩa là vận chuyển hàng hoá hoặc cũng gọi là Ocean Freight.
- Bonded Warehouse: Kho ngoại quan là một hệ thống kho chuyên lưu giữ hàng hoá đã hoàn thành thủ tục hải quan để xuất nhập khẩu. Lẻ hàng từ nước ngoài, chuẩn bị chuyển sang Việt Nam hoặc đang quá cảnh tại Việt Nam. Kho ngoại quan tiếng anh là Bonded Warehouse hoặc Bonded Store.
- CFS là gì: CFS hay được hiểu là trạm gom hàng quốc tế, tiếng anh là Container Freight Station. Kho CFS sẽ là đơn vị trung gian có thể xếp hàng của các chủ hàng vào cùng container trước khi xuất bán, hay chia nhỏ hàng ngay sau khi đã chuyển hàng từ nơi đến.
- Freight forwarding: là một thuật ngữ tiếng anh chỉ đến công ty Dịch vụ vận chuyển. Đây là công ty đứng sau giúp doanh nghiệp thực hiện việc vận chuyển hàng từ nơi gửi tới nơi nhận và có chức năng như một đơn vị trung gian. Người nước ngoài gọi là forwarder
- CO hay C/O trong thương mại là như thế nào: C/O là chữ viết tắt tiếng anh của từ Certificate of original – dịch sang là giấy tờ về nguồn gốc. CO dùng nhằm xác định giá trị hàng hoá của một quốc gia khi nhập khẩu vào thị trường quốc tế được cơ quan có thẩm quyền về sản xuất chứng nhận. Có CO sẽ giúp cho việc nhập hàng sang quốc gia kia trở nên đơn giản hơn nữa và có thêm lợi thế về mức thuế.
- CQ là như thế nào: CQ là chữ viết tắt của Certificate of Quality, nghĩa là Chứng nhận chất lượng. Loại giấy trên thể hiện tính tương thích của hàng hoá với những quy định trong nước cũng theo thông lệ quốc tế.
- PL (Packing List) : là một thuật ngữ thông dụng về xnk. Từ được dùng khi mô tả Bảng liệt kê cụ thể các sản phẩm có ghi đầy đủ thông tin của từng lô hàng (chẳng hạn như mã hàng, chủng loại, kích cỡ, khối lượng, . ..)
- PI (Proforma Invoice) : là hoá đơn điện tử có hình dạng giống hoá đơn giấy tuy nhiên lại là chứng từ không có giá trị sử dụng cho giao dịch. Đây cũng là một loại chứng từ thông tin mô tả giá và đặc tính của hàng hóa được bán trước khi chuyển đến nơi
- CI – Commercial Invoice: là hoá đơn Kinh tế có mục đích giống với PI tuy nhiên sẽ rõ ràng và chi tiết hơn nữa để tăng khả năng xác nhận (PI cũng cho phép sửa đổi quy định nếu cần thiết) . CI được sử dụng khi hàng đã xếp hết vào container và chuyển đến nơi.
- Custom broker là ai: Thuật ngữ sử dụng để gọi nhân viên hải quan. Họ là các đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ hải quan theo uỷ quyền. Họ sẽ đại diện chủ hàng ký tên trên tờ khai hải quan và có trách nhiệm trong giới hạn của mình.
- Custom clearance là như thế nào: là việc nhập khẩu. Bao gồm mọi hoạt động nhằm hoàn tất thủ tục mà Hải quan yêu cầu. Mục đích cuối là cho hàng hoá để được quyền xuất hay nhập.
- Customs declaration: là tờ khai Hải quan. Đây là chứng từ quan trọng buộc bạn có mới được nhập khẩu. Trong chứng từ, bạn sẽ kê khai những nội dung cơ bản của lô hàng như loại hàng hoá, mã số hàng hoá, thông tin người xuất, nhập, . .. Tờ khai Hải quan được chia làm 2 bản, một bản của người khai Hải quan lưu và bản khác vẫn do cơ quan Hải quan giữ.
- Clearance Declaration là như thế nào: Thuật ngữ để gọi tờ khai quan. Sau khi hoàn tất thủ tục nhập cảnh hay xuất cửa khẩu cơ quan Hải quan sẽ đóng mộc thông quan. Có nghĩa hàng hoá đã được thực hiện giao hàng.
- FCR là như thế nào: Đây là viết tắt của chữ Forwarder’s Cargo of Receipt hoặc FIATA Forwarders Certificate of Receipt (FCR) . Là một loại chứng từ được FIATA (Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế) cấp đến cho người giao nhận. Có thể nói, FCR chứng tỏ rằng người bán đã hoàn tất hầu hết mọi điều kiện với người mua và mục đích là nhằm đơn giản hoá một số thủ tục.
- Phí D/O (Delivery Order fee) là như thế nào: thuật ngữ này có nghĩa là phí lệnh giao nhận hàng. Khi hàng đến cảng các hãng tàu hoặc forwarder sẽ phát hành D/O. Consignee (người bán hàng) sẽ mang D/O đến nộp thì mới có thể nhận hàng.
- Phí DOC là như thế nào: D.O.C là chữ viết tắt của Drop-off charge có thể dịch là Phụ phí trả container. Loại phí trên được người đi mướn container quy định. Nghĩa là khi người ta mua container tại nơi có giá bán container thấp thì chủ container buộc phải chuyển container đó sang nơi khác. Và phụ phí được xem như là khoản bù đối với chủ container.
- Giá Cif là bao nhiêu: Cif là chữ viết tắt của Cost, Insurance, Freight và là một điều kiện trong Incoterm. Có nghĩa là tiền hàng, tiền bảo hiểm và phụ phí. Đây là điều kiện giao nhận hàng tại kho. CIF buộc người bán hàng tự bỏ trách nhiệm mua bảo hiểm và phí giữ tàu.
- Giá CFR (tiếng anh Cost and Freight) cũng là một điều kiện của Incoterm, sử dụng để tính tiền hàng và phụ phí. CFR tương đối giống CIF, tuy nhiên người bán sẽ không phải mua bảo hiểm tiền hàng.
- Giá FOB, tiếng anh là Free On Board hoặc Freight on Board. Với giá FOB, người bán được miễn nhiệm khi hàng đã lên boong tàu. Lúc này, trách nhiệm cùng các chi phí là người mua chịu. Người mua phải chịu trả phí bảo hiểm, phí vận tải cùng nhiều phí khác nữa.
- Debit note khi xuất khẩu là như thế nào? (Cũng gọi là Debit memo) : Gọi là Hoá đơn điều chỉnh tăng giá hoặc giấy công nợ. Hoá đơn này được người mua xuất để buộc nhà cung cấp xuất credit note, mục đích là nhằm thay đổi giá trị của hoá đơn trước đã cộng thêm.
- Credit note là âm? Khác với Debit note, Credit note là hoá đơn chỉnh giảm, hoặc cũng có thể là hoá đơn âm do người bán phát. Credit note dùng cho xoá một phần giá trị của invoice trước đó. Nguyên nhân là hàng hoá đã phải đổi chủ, hàng hư hỏng hoặc khách không lấy lại hàng.
- Bulk cargo: Hàng rời, là loại hàng không thích hợp để trong container vì có kích cỡ quá khổ hoặc cấu trúc, đòi hỏi phức tạp. Được chất đống hoặc đặt trên những loại thùng, pallet chuyên biệt. Ví dụ như máy công nghiệp, động cơ diesel to, xe thùng chở khoáng sản, than, . ..
- Booking khi xuất khẩu là như thế nào? Booking được định nghĩa đơn thuần là việc xếp ghế trên hàng tàu hay chuyến hàng không nhằm phục vụ vào việc chuyển đồ đi. Chủ hàng được chủ động booking trực tiếp hoặc có thể qua một đơn vị giao vận.
- Border gate: là nơi là cầu nối của nhiều quốc gia. Tại cửa khẩu diễn ra nhiều hoạt động thương mại như thuế, hải quan, . .. với người, hàng hoá và những thứ khác, . ..
- Consignment: là lô hàng và người bán hay sử dụng Consignment khi gọi lô hàng. Trong một phương diện khác, Consignment cũng được gọi là hàng tồn kho.
- FCL là như thế nào? FLC là chữ viết tắt tiếng anh của từ full container load, tức chở hết container. Các mặt hàng thông thường đồng nhất với nhau.
- LCL là như thế nào? LCL là chữ viết tắt tiếng anh của từ Less and container load. Dùng để gọi container có số lượng hàng lẻ. Đây là hình thức vận tải thông dụng khi lượng hàng của chủ hàng không nhiều để giữ nguyên một container riêng và có thể xếp lẫn với hàng hoá của các đơn vị khác. Hàng LCL cũng được hiểu là hàng nhỏ, hoặc hàng consol.
- FTL (chữ viết tắt Full truck load) : dùng để gọi hàng chở cả xe đầy.
- LTL (chữ viết tắt của Less bus truck load) : tương tự với LCL, tuy nhiên đây là hàng không có xe tải
- Một số thuật ngữ chung cho container: Dry Cargo (DC) dùng để gọi container thường. Container cao là RF (Reefer) . Trong khi đó High Cube (HC) chỉ container cao và Open Top (OT) là container không có mui. Lệnh mở container bằng tiếng anh là Empty release oder
- Documentation staff (Docs) : Nhân viên chứng từ xuất nhập khẩu, chuyên xử lý những yêu cầu đối với chứng từ xuất nhập khẩu
- Export import executive: Chuyên viên xnk Làm những công việc ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu để bảo đảm quá trình xuất khẩu hoặc nhập khẩu thông suốt như kết nối khách hàng, đặt xe, giải quyết thủ tục hải quan, . ..
- Feeder Vessel là như thế nào: Thuật ngữ này được định nghĩa ngắn gọn là tàu vận chuyển. Ví dụ về các cảng hay kênh đào nhỏ nơi tàu container lớn không vượt được, tàu khác sẽ có thể dùng nó trở thành trung gian vận chuyển hàng.
- HS code (Harmonized Commodity Descriptions and Coding System) : Dùng để chỉ sự thay đổi miêu tả và đóng gói hàng hoá.
- Nor (Notice of Readiness) : là thời gian thông báo cần thiết để xuất khẩu. Đây là khoảng thời gian được tính toán cho làm hàng, tùy thuộc vào việc thuyền trưởng gửi thông báo, và chủ hàng tiếp nhận thông báo để bốc dỡ hàng.
- Mt (Metric Ton) : tên xuất khẩu tiếng anh là, hoặc tấn mét (hay tấn) , tương đương với 1000kg
- Hàng bán: Từ này không có thuật ngữ chính thức. Tuy nhiên các đơn vị nhập khẩu lại dùng từ vựng bằng tiếng anh là supplemented merchandise.
- PO (Purchase Order) : được dịch là hợp đồng mua bán. Đây là một loại giấy tờ được Người Mua (Buyer) sử dụng để chuyển tiền
- Người Bán (Seller) : nhằm mục đích giao dịch mua hàng.
- POL (Port Of Loading) : là thuật ngữ dùng cho việc mua hàng và thanh toán. Sân bay lại dùng Airport of loading.
- POD (Port of Discharge) : là thuật ngữ dùng cho nơi xảy ra hoạt động bốc dỡ hàng. Sân bay lại dùng airport of discharge.
- Pre – alert là như thế nào? (Tiếng Anh: agent send to forwarder) đây là bộ tài liệu có tất cả những chứng từ thiết yếu. Nhân viên của công ty sẽ gửi tài liệu trên (ngay khi hàng đến nơi) tới các nhà phân phối của công ty đó tại quốc gia tiếp nhận.
- SO (Shipping order) : có nghĩa là Người đặt chuyên chở. Dùng để khẳng định người chuyên chở đã thiết lập một vị trí trên tàu. SO sẽ chứa những thông tin về kích thước của container, tên tàu và thời gian khởi hành
- SI (Shipping Instruction) : Hướng dẫn giao nhận hàng. Thông tin trên được nhà xuất nhập khẩu chuyển đến đơn vị vận tải hoặc kho bãi. Để đảm bảo quá trình vận chuyển an toàn theo đúng hướng dẫn của người giao hàng.
- Shipping advice hoặc shipment advice: là thông báo giao hàng gửi cho khách hàng, để báo việc hàng đã sẵn sàng chuyển đến.
- Cut off date hoặc closing time: Trong giới thương mại được hiểu như là “thời gian cắt máng”. Đây là ngày kết thúc, tức hạn cuối cùng để người xuất nhập khẩu bắt buộc phải hoàn thành thủ tục hải quan và giải phóng container. Nếu hết Thời gian off date thì hãng tàu sẽ không nhận được hàng.
- ETA (Estimated Time of Arrival) : Dự kiến thời gian nào tàu sẽ rời đi.
- ETD (Estimated Time of Departure) : Dự kiến thời gian nào tàu sẽ đi
- ATA (Actual Time Arrival) : Ngày thực tế khi tàu rời cảng
- ATD (Actual Time Departure) : Ngày thực tế khi tàu xuất đi
- ETC (Expected (estimated) time of completion) : Dùng để tính thời gian thực tế cho công việc xếp dỡ hàng.
Ngoài ra còn các thuật ngữ phổ biến hơn như:
Hãng tàu tiếng Anh là Shipping line
Thuế xuất nhập khẩu tiếng Anh: Tax (hoặc tariff, duty)
Tạm nhập khẩu tái xuất tiếng anh là Temporary import hay re-export
Thời gian di chuyển trên đường bộ: transit time
Giấy chứng nhận: Authority Letter and Power of Attorney
Những khoản phí: Sur-charges hoặc Addtional cost
Bãi container: CY (Container Yard)
Phí vận chuyển container: CCL (Container Cleaning Fee)
Phí nâng hạ container tiếng anh: Lift On-Lift Off (viết tắt LO-LO)
Tầm quan trọng của thuật ngữ tiếng anh xuất nhập khẩu

Thuật ngữ tiếng anh xuất nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng. Cụ thể:
Thể hiện tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp
Xuất nhập khẩu buộc doanh nghiệp không chỉ luôn luôn tiếp xúc với khách hàng việt nam, cũng như những đơn vị Nhà nước và cơ quan chuyên môn. Không những trao đổi trực tiếp mà xử lý các công việc như giấy tờ, email và mọi thủ tục liên quan. Doanh nghiệp của bạn sẽ được nâng cao hơn khi ban lãnh đạo cũng nhưng các nhân viên cùng hoạt động hiệu quả và đáp ứng nhanh yêu cầu của khách hàng bằng thuật ngữ tiếng anh Một cách trôi chảy.
Tiết kiệm và chuyên nghiệp
Sẽ thế nào nếu doanh nghiệp của bạn không có nhân viên hiểu rõ thuật ngữ chuyên ngành bằng tiếng anh? Doanh nghiệp lúc này buộc phải thuê thêm phiên dịch cũng như người ký hợp đồng, thoả thuận. Như vậy sẽ khó kiểm chứng được độ tin cậy cũng như sự xác thực của thông tin. Nếu có được đội ngũ nhân lực vững từ vựng xuất nhập khẩu sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt nhiều loại phí bên ngoài. Công việc cũng sẽ được xử lý linh hoạt trong bất kỳ thời điểm và không phải dựa trên đơn vị nào cả!

Đảm bảo được tính linh hoạt
Thuật ngữ xnk đòi hỏi cần phải dùng tới. Bất cứ sơ hở nào của hợp đồng xuất khẩu cũng dễ dẫn đến khiếu kiện. Không chỉ gây tốn thời gian xử lý mà có khi lại tạo tác động tiêu cực đối với uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Chưa kể tới khả năng bị nhân khác đưa vào những nội dung hợp đồng sai lệch hoặc lợi dụng sơ hở khi doanh nghiệp không hiểu rõ thuật ngữ xuất khẩu tiếng Anh. Khi phải thông qua cơ quan tố tụng như TAND hoặc Trọng tài thương mại các doanh nghiệp sẽ gặp khá nhiều khó khăn! Vì thế, thuật ngữ này có ý nghĩa như một “chiếc khiên” bảo hộ các doanh nghiệp!
Thủ tục xuất nhập khẩu nhanh chóng và thuận tiện hơn
Với một đội ngũ đã hiểu rõ về thuật ngữ ngoại thương cũng như tiếng anh chuyên ngành thì quá trình ký kết hay thực thi những hợp đồng, giấy tờ cũng trở nên đơn giản hơn bao giờ hết. Các khó khăn được xử lý nhanh giúp thủ tục diễn ra trôi chảy, giảm thời gian, sức lực thậm chí là chi phí!

Thuật ngữ tiếng anh xuất nhập khẩu cũng các thuật ngữ liên quan khác rất đa dạng, luôn thay đổi và làm mới hàng ngày. Chính vì vậy những từ ngữ chúng tôi nêu trên cũng mới là một phần nhỏ trong hệ thống thuật ngữ chung của ngành xuất nhập khẩu. Hy vọng bài viết đã cung cấp đến bạn rất nhiều thông tin hữu ích.