Với diện tích rừng lớn nên trữ lượng gỗ của nước ta rất dồi dào, chính vì vậy gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ hiện nay có kim ngạch xuất khẩu tương đối lớn. Tuy nhiên, đây cũng là loại sản phẩm khá nhạy cảm vì phải tuân theo nhiều quy định, chế tài của nhà nước. Do đó thủ tục xuất khẩu gỗ khá phức tạp và trải qua nhiều khâu pháp lý. Vậy quy trình làm thủ tục hải quan để xuất khẩu gỗ như thế nào? Cùng Oz freight tìm hiểu qua bài viết sau đây bạn nhé!

Mục lục
Các văn bản pháp luật quy định về xuất khẩu gỗ
Để giúp cá nhân và doanh nghiệp thuận lợi hơn khi kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu gỗ, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiện nay đã ban hành những văn bản để hướng dẫn hoạt động xuất khẩu gỗ. Sau đây, Oz freight sẽ đưa ra danh sách văn bản:
Hiện nay gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ thuộc quản lý của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Các văn bản pháp luật chính liên quan bao gồm:
- Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ban hành ngày 15/11/2017 của Quốc Hội
- Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ban ngày 22/01/2019 của Chính Phủ Về Quản lý các loại Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Thực thi Công ước về Buôn bán quốc tế các loài động vật, và thực vật hoang dã nguy cấp
- Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ban ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quy định về việc Quản lý, và truy xuất nguồn gốc lâm sản
- Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ban hành ngày 01/09/2020 của Chính phủ Quy định Hệ thống Bảo đảm các loại Gỗ hợp pháp Việt Nam
- Thông báo số 296/TB-CTVN-HTQT ban hành ngày 27/11/2019 của Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam Về việc Công bố Danh mục các loài Động vật, và Thực vật Hoang dã thuộc Phụ lục Công ước về việc buôn bán quốc tế các loài Động vật, và thực vật hoang dã nguy cấp (CITES)
- Nghị định 57/2020/NĐ-CP ban hành ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ban hành ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về các Biểu thuế Xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục các loại hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, và thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định 125/2017/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, và bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP
- Và các loại văn bản về thủ tục hải quan xuất khẩu gỗ
Quy định về chính sách xuất khẩu gỗ hiện nay
Theo các quy định hiện hành, gỗ không phải là mặt hàng nằm trong phần danh mục cấm xuất khẩu nên các doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động xuất khẩu bình thường. Tuy nhiên, như đã nêu trên không phải loại gỗ nào cũng có thể xuất khẩu được. Do đó, doanh nghiệp cần phải nắm chắc những thông tin này để đảm bảo loại gỗ mà doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu đi phải hợp lệ và không trái các quy định của pháp luật.
Cụ thể, một số loại gỗ nằm trong danh mục cấm xuất khẩu có thể kể đến như:
- Gỗ tròn, gỗ xẻ các loại mọc trong rừng tự nhiên trong nước Thuộc danh mục các loại Hàng hóa cấm xuất khẩu thuộc Phụ lục I – Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ban hành ngày 15/05/2018 của Chính phủ
- Gỗ thuộc loại thực vật rừng đang bị đe dọa tuyệt chủng, và nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì các mục đích thương mại và các loại gỗ thuộc Phụ lục I CITES phân bố tự nhiên tại Việt Nam được liệt kê trong Nhóm IA – Các loài thực vật rừng tại khoản 1, Điều, 4 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ban hành ngày 22/01/2019 của Chính Phủ.
Để có thể chắc chắn loại gỗ xuất khẩu được phép để xuất đi, doanh nghiệp nên liên hệ với các đơn vị có chuyên môn để được tư vấn và hỗ trợ nhanh gọn. Cá nhân, và doanh nghiệp tuyệt đối không xuất khẩu những loại gỗ thuộc mặt hàng cấm theo quy định của pháp luật.
Mã HS của mặt hàng gỗ xuất khẩu
Khi tiến hành làm thủ tục xuất khẩu gỗ, doanh nghiệp cần phải chú ý xác định đúng loại mã HS cho các mặt hàng xuất khẩu. Theo đó, doanh nghiệp nên tra cứu mã HS cho hàng hóa theo Biểu thuế xuất khẩu hiện hành được áp dụng.
Đối với các loại mặt hàng gỗ, căn cứ vào Nghị định 57/2020/NĐ-CP ban hành ngày 25/05/2020 để có thể xác định mặt hàng gỗ có mã HS thuộc trong Chương 44 – Gỗ và các mặt hàng làm bằng gỗ; than từ gỗ.
Trong chương 44 sẽ bao gồm nhiều mã HS nhỏ có mô tả chi tiết từng loại gỗ. Căn cứ vào các mặt hàng xuất khẩu thực tế, bạn cũng có thể đối chiếu vào Nghị định để có thể xác định được chính xác mã HS cho các loại hàng hóa của mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp không xác định được mã HS, thì nên liên hệ với các đơn vị có chuyên môn để được hỗ trợ cho chính xác.
Hồ sơ hải quan xuất khẩu gỗ
Để có thể xác định được bộ hồ sơ hải quan cho mặt hàng gỗ xuất khẩu, bạn có thể tham khảo các thông tin chi tiết tại Điều 8 và Điều 10 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP được ban hành vào ngày 01/09/2020 của Chính phủ.
Quy định pháp luật về quản lý gỗ xuất khẩu
Theo đó, để có thể xuất khẩu được gỗ, doanh nghiệp cần phải nắm được một số những quy định chung về việc quản lý gỗ xuất khẩu. Căn cứ vào Điều 8 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP đã ban hành có thể tổng hợp những quy định như sau:
- Gỗ xuất khẩu phải bảo đảm là hợp pháp, được làm thủ tục xuất khẩu và chịu sự kiểm tra, và giám sát chặt chẽ của cơ quan Hải quan theo các quy định của pháp luật về Hải quan.
- Gỗ xuất khẩu hiện nay được quản lý theo loại gỗ, thị trường xuất khẩu và trên các cơ sở kết quả phân loại về doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ.
- Gỗ xuất khẩu hiện nay phải có giấy phép CITES hoặc giấy phép FLEGT hoặc trong bảng kê gỗ theo quy định tại Nghị định trên
- Lô hàng gỗ xuất khẩu đã được cấp phép FLEGT sẽ được ưu tiên trong việc thực hiện các thủ tục Hải quan theo quy định của pháp luật hiện hành về Hải quan.
Bộ hồ sơ gỗ xuất khẩu gồm những gì
Đối với bộ hồ sơ hải quan xuất khẩu gỗ đã được hướng dẫn và quy định rất chi tiết tại Điều 10 trong Nghị định 102/2020/NĐ-CP. Theo đó, ngoài bộ hồ sơ Hải quan theo các quy định của pháp luật về Hải quan thì người xuất khẩu gỗ phải nộp cho cơ quan hải quan thêm một số những chứng từ khác.
Về cơ bản, bộ hồ sơ hải quan xuất khẩu gỗ gồm có những giấy tờ như sau:
- Đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận mã số thuế của doanh nghiệp xuất khẩu gỗ (nếu như doanh nghiệp lần đầu xuất khẩu).
- Hóa đơn thương mại của lô hàng
- Giấy giới thiệu
- Biên bản bàn giao container (đối với các lô hàng giao nguyên container)
- Bản sao của hợp đồng ủy thác (nộp trong trường hợp chủ gỗ tiến hành ủy thác cho các doanh nghiệp khác xuất khẩu)
- Chứng từ đầu vào với các loại hàng hóa thương mại (Một số Chi cục hải quan có thể yêu cầu thêm loại chứng từ này)
- Biên bản thỏa thuận phát triển quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp (Một số Chi cục có thể yêu cầu thêm loại giấy tờ này)
Và một số loại chứng từ khác (Được quy định tại Điều 10 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP):
- Trường hợp gỗ thuộc Phụ lục CITES: phải có Bản chính hoặc bản sao bản điện tử giấy phép CITES xuất khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES của Việt Nam cấp.
- Trường hợp nếu như gỗ không thuộc Phụ lục CITES:
- Lô hàng gỗ xuất khẩu sang thị trường EU: phải có Bản chính hoặc bản sao bản điện tử của giấy phép FLEGT;
- Lô hàng gỗ xuất khẩu sang thị trường ngoài EU gồm những giấy tờ sau:
+ Trường hợp nếu như chủ gỗ là doanh nghiệp Nhóm I: phải có Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập ra.
+ Trường hợp nếu như chủ gỗ không phải là doanh nghiệp thuộc Nhóm I: phải có Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập ra phải có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại theo quy định tại Điều 9 Nghị định trên.
- Trường hợp nếu như chủ gỗ đã hoàn thiện bộ hồ sơ xuất khẩu lô hàng, nhưng lại ủy thác cho doanh nghiệp khác để tiến hành xuất khẩu thì ngoài một trong các chứng từ đã quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều trên, doanh nghiệp nhận ủy thác để xuất khẩu lô hàng còn phải gửi kèm theo bản sao của hợp đồng ủy thác đã ký kết.
Ngoài ra, khi tiến hành xuất khẩu gỗ, người mua cũng có thể yêu cầu người xuất khẩu phải tiến hành làm kiểm dịch hoặc hun trùng toàn bộ cho lô hàng. Đồng thời, bên mua cũng sẽ yêu cầu bên bán phải cung cấp cho họ bộ chứng thư kiểm dịch hoặc hun trùng để có thể làm các thủ tục nhập khẩu tại quốc gia của họ. Quy trình tiến hành làm kiểm dịch hoặc hun trùng sẽ có sự khác nhau giữa từng quốc gia.
Quy trình xuất khẩu gỗ hiện nay
So với nhiều loại hàng khác, thủ tục xuất khẩu gỗ hiện nay tương đối phức tạp và cần có nhiều loại chứng từ khác nhau. Do đó, khi tiến hành thực hiện các hoạt động xuất khẩu, nếu như không có kinh nghiệm thì doanh nghiệp nên thông qua công ty trung gian để làm thủ tục xuất khẩu nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Về cơ bản, quy trình xuất khẩu gỗ sẽ cần thực hiện 5 bước chính như sau:
Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ và tiến hành làm các thủ tục để có giấy tờ liên quan đến lâm sản
Để có thể xuất khẩu được gỗ, doanh nghiệp cần phải có một trong những loại giấy tờ sau:
- Bản chính hoặc bản sao của bản điện tử giấy phép CITES (nếu như hàng hóa thuộc vào phụ lục CITES)
- Bản chính hoặc bản sao của bản điện tử giấy phép FLEGT (nếu tiến hành xuất khẩu sang EU)
- Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập ra, nếu chủ gỗ là doanh nghiệp thuộc Nhóm I
- Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập ra có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại (nếu chủ gỗ không là doanh nghiệp thuộc Nhóm I).
Bước 2: Tiến hành các hoạt động kiểm dịch hoặc hun trùng cho lô hàng hóa và chuyển hàng ra cảng
Hoạt động kiểm dịch hoặc hun trùng cho lô hàng sẽ được thực hiện ngay tại xưởng hoặc tại cảng xuất hàng. Tùy thuộc vào các hoàn cảnh thực tế mà doanh nghiệp nên tiến hành kiểm dịch hoặc hun trùng cho hàng hóa theo yêu cầu của người mua.
Bước 3: Hoàn thiện bộ chứng từ xuất khẩu khác vào trong bộ hồ sơ hải quan
Bước 4: Tiến hành thông quan tờ khai hải quan
Bước 5: Chuẩn bị bộ hồ sơ thư tín dụng nộp ra ngân hàng
Như vậy có thể thấy rằng, thủ tục xuất khẩu gỗ tương đối phức tạp. Do đó, nếu như không có kinh nghiệm thực hiện các hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp nên sử dụng các dịch vụ làm thủ tục hải quan để nhanh chóng và thuận lợi hơn.
BÀI VIẾT ĐƯỢC XEM NHIỀU NHẤT
Nhà cung cấp dịch vụ hải quan làm để hoàn thành các thủ tục thông quan cho hàng hóa của người sử dụng được gọi là dịch vụ hải quan. Đương nhiên, trong khi sử dụng dịch vụ như một thủ tục hải quan, các công ty phải trả cho nhà cung cấp một phần phí theo thỏa thuận. Ngoài ra, nỗ lực và chi phí của "dịch vụ hải quan trọn gói" sẽ khác nhau tùy thuộc vào mặt hàng làm thủ tục hải quan. Do đó, sẽ cần có sự trao đổi và hợp tác nhiều hơn giữa hai công ty sử dụng và cung cấp dịch vụ hải quan.
Xem ngay dịch vụ hải quan tốt chúng tôi bằng cách liên hệ:
– Người đại diện: Lại Minh Thắng
– Điện thoại: 0972 433 318
– Email: xnkngantin@gmail.com