Thuế nhập khẩu ủy thác được quy định tại mục II Công văn 1332/TCT-NV2
“Dịch vụ uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng chịu thuế GTGT. Thuế GTGT được xác định trên giá dịch vụ uỷ thác xuất, nhập (hoa hồng uỷ thác) với thuế suất thuế GTGT 10%. Đối với dịch vụ uỷ thác xuất khẩu bên nhận uỷ thác phải xuất hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ thác xuất khẩu đối với dịch vụ uỷ thác nhập khẩu, ngoài việc xuất hoá đơn GTGT cho hàng hoá nhập khẩu, bên nhận uỷ thác còn phải xuất hoá đơn GTGT đối với hoa hồng dịch vụ uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị uỷ thác.
Giá tính thuế GTGT của dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu là toàn bộ tiền hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu có). Các chứng từ chi hộ nếu có hoá đơn thuế GTGT thì bên nhận uỷ thác được xác định là thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trường hợp các chứng từ chi hộ có ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của bên uỷ thác, bên nhận uỷ thác chi hộ và chuyển chứng từ gốc cho bên uỷ thác thì không phải tính vào doanh thu hoa hồng của bên nhận uỷ thác.
Giá tính thuế đối với hoa hồng của dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu là giá chưa có thuế GTGT. Trường hợp hợp đồng quy định theo giá dịch vụ có thuế GTGT thì phải quy ngược để xác định giá chưa có thuế theo công thức:
Giá chưa có thuế GTGT | = | Hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu có)
1 + thuế suất (10%) |
Hạch toán hàng nhập khẩu ủy thác được quy định chi tiết tại Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC
Quy định:
Bên nhận ủy thác hạch toán vào TK 3388 khi nhận trước tiền bên ủy thác.
Các khoản chi hộ ghi nhận vào TK 1388.
Tiền ký quỹ mở L/C ghi nhận vào TK 244 theo Thông tư 200/2014/TT-BCT.
Hoặc TK 1386 nếu hạch toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.
Kê khai thuế GTGT đối với hàng ủy thác nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục I Công văn 1332/TCT-NV2
Sau khi hoàn thành xong hợp đồng, căn cứ vào tờ khai hải quan, hóa đơn nhập khẩu, số tiền VAT hàng nhập thì bên nhận ủy thác xuất hóa đơn VAT ghi theo giá thực nhập trong hóa đơn thương mại, thuế nhập khẩu và thuế VAT theo số thuế phải nộp.
Có 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác
Căn cứ vào Công văn số 46418/CT-TTHT ngày 10/07/2017:
“3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
…b) Sửa đổi điểm a, đ, e khoản 8 Điều 11 như sau:
…đ) Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa:
Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng….”
Trường hợp 2: Hợp đồng ủy thác có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác
Căn cứ Điểm 2.2 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính có quy định về hóa đơn xuất trả hàng ủy thác như sau:
2.2. Tổ chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận ủy thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT để cơ sở đi ủy thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.