D/O là một thuật ngữ quen thuộc được dùng phổ biến trong các hoạt động xuất nhập khẩu. Vậy D/O là phí gì? Hãy cùng OZ Freight tìm hiểu về phí D/O là gì trong bài viết dưới đây nhé!
Mục lục
Phí D/O và phí D/O là gì?
D/O (Viết tắt: Delivery Order) là phí lệnh giao hàng.
D/O do các hãng tàu hoặc các đơn vị Forwarder phát hành cho người nhận hàng hóa (consignee). Họ sẽ lấy D/O được phát đưa cho cơ quan hải quan nhằm để lấy hàng hóa khi tàu đã cập cảng. Hiểu đơn giản, D/O là lệnh của người giữ hàng chỉ thị cho phép đơn vị nhận hàng đến lấy hàng.
Người nhận hàng háo muốn được phát D/O thì sẽ phải đóng một khoản chi phí nhất định cho các đơn vị Forwarder hoặc các hãng tàu, phần chi phí này được gọi là phí D/O.
Phân loại D/O
D/O do Forwarder phát hành
- Đây là D/O do các đơn vị, đại lý cấp phát cho người nhận hàng.
- Lưu ý, Forwarder phát D/O nhưng nó không phải bên phát hành bill nên chắc chắn người nhận hàng sẽ không lấy được hàng. Do đó, muốn lấy hàng, người nhận hàng phải xuất trình thêm nhiều chứng từ liên quan khác bên cạnh D/O mới có thể lấy hàng.
- Nếu người nhận hàng hóa làm việc với các đơn vị Forwarder để nhận hàng thì sẽ phải đóng phí D/O tương ứng theo yêu cầu của các đơn vị Forwarder. Người nhận chỉ cần đóng phí 1 lần duy nhất cho các đơn vị Forwarder này là xong.
D/O do các hãng tàu phát hành
- Đây là D/O được phát hành bởi các hãng tàu vận chuyển. Lệnh giao hàng này sẽ yêu cầu rõ người đang giữ hàng giao hàng hóa cho người nhận hàng.
- Trên thực tế, hãng tàu sẽ yêu cầu các đơn vị Forwarder thực hiện giao hàng cho bên nhận hàng. Bill gốc của đơn hàng sẽ đi kèm D/O của hãng tàu và được Forwarder chuyển lại cho người nhận.
- Tương tự như phí D/O do Forwarder phát hành, phí D/O của hãng tàu cũng sẽ chỉ cần đóng một lần và đóng trực tiếp cho hãng tàu.
Thông tin trên D/O là gì?
Mỗi hãng tàu/Forwarder phát hành sẽ có form mẫu D/O riêng, có màu sắc và thiết kế khác nhau.Tuy nhiên chúng đều phải bao gồm những thông tin quan trọng sau:
- Tên của người gửi hàng
- Tên của người nhận hàng
- Tên của hãng tàu
- Thời gian tàu đến cảng thực tế (ATA)
- Cảng dỡ hàng
- Hiệu lực của lệnh D/O
- Ký mã hiệu của hàng hoá, số lượng, trọng lượng và thể tích hàng hoá
- Hạn Dem/ Det/ Storage Charge (đối với hàng hóa FCL):
- DEM – Demurrage: Phí lưu container tại bãi(cảng). Khách hàng đóng trực tiếp cho hãng tàu.
- DET – Detention: Phí lưu container tại kho của khách hàng. Khách hàng đóng trực tiếp cho hãng tàu.
- Storage Charge: Phí lưu container tại cảng mà khách hàng đóng trực tiếp cho cảng.
Quy trình lấy lệnh D/O khi hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
Khi lấy hàng, người nhận hàng không chỉ cần D/O mà cần phải chuẩn bị thêm các chứng từ như sau:
- Giấy tờ tùy thân của người nhận hàng. Có thể dùng CMND/CCCD hoặc các giấy tờ tương tác dùng căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tương tự.
- Giấy giới thiệu.
- Thông báo lô hàng cập cảng.
- Bản sao vận đơn có ký hậu hoặc vận đơn gốc ký hậu, có đóng dấu của ngân hàng đi kèm
Sau khi nhận được giấy báo hàng đến từ hãng tàu nào và vận đơn thì người nhận cần chuẩn bị đầy đủ các chứng từ theo quy định. Tiếp đó, người nhận đến hãng tàu hoặc các đơn vị Forwarder để lấy lệnh giao hàng.
Các chi phí đi kèm khi nhận lệnh giao hàng
Ngoài phí D/O, để nhận lệnh giao hàng thì bạn cần phải hoàn thành thêm một số khoản phí khác như:
- Phí THC.
- Phí vệ sinh cont.
- Phí CFS hàng lẻ.
- Phí cước cont được các hãng tàu quy định.
Trong trường hợp người nhập khẩu lấy hàng từ tàu xuống cảng, hàng để nguyên trong container thì D/O sẽ được đóng dấu là hàng giao thẳng. Mặt khác, trong trường hợp người nhập khẩu cắt seal ngay tại bãi thì D/O sẽ được đóng dấu là hàng hóa bị rút ruột.
Lưu ý về D/O và phí D/O
- Trong một vài trường hợp, chỉ cần D/O của Forwarder cũng có thể nhận hàng: Khi forwarder ký tên lên lệnh giao hàng dưới cương vị là đại lý (AS AGENT) của hãng tàu thì mặc định lệnh giao hàng đó có hiệu lực như lệnh giao hàng của hãng tàu.
- Trong trường hợp vận chuyển có sử dụng tàu phụ để chuyển tải hàng hóa về cảng đích, doanh nghiệp cần phải thêm một lệnh nối của feeder nữa mới có thể nhận hàng. Lệnh nối này chỉ cần bản sao mà không cần bản gốc và thường doanh nghiệp phải yêu cầu các Forwarder cung cấp cho mình.
Những lưu ý khác khi làm lệnh giao hàng D/O:
- Nếu hàng hóa được thanh toán theo phương thức L/C thì khi nộp chứng từ cho hải quan phải mang theo vận đơn gốc có ký hậu của ngân hàng.
- Nếu hàng hóa đi nguyên cont thì trên D/O sẽ đóng dấu “hàng giao thẳng”
- Trường hợp hàng hóa phải cắt chì lấy hàng đi lẻ thì sẽ đóng dấu là “hàng rút ruột”
- Tùy thuộc vào từng loại mặt hàng hóa mà người nhận hàng cần phải thanh toán một số chi phí khác như phí vệ sinh container, phí THC, Handling, và phí CFS (hàng lẻ) hoặc phí cược container theo quy định của mỗi hãng tàu (hàng FCL). Vì thế, người nhận nên giữ bill nếu cần kiểm tra.
Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết về phí D/O là gì trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp đến số điện thoại đường dây nóng hoặc truy cập website chính thức của OZ Frieight. Xin cảm ơn
Xem thêm:
- CBM là gì? Hướng dẫn quy đổi CBM trong xuất nhập khẩu cbm là gì
- (Bill of lading) B/L là gì? Vai trò của B/L trong xuất nhập khẩu
- Ci là gì? Giải thích đơn giản về CI – Continuous Integration
- Freight forwarder là gì? Vai trò trong xuất nhập khẩu
- Phân loại dịch vụ logistics – Dịch vụ Logistics có những gì?
- Chứng từ xuất nhập khẩu là gì? Bộ chứng từ bao gồm những gì
- CIF là gì? Tìm hiểu CIF trong xuất nhập khẩu